Triển khai mô hình EMS – vai trò then chốt trong chiến lược phát triển bền vững

Trong bối cảnh biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường và suy giảm tài nguyên thiên nhiên ngày càng trở thành vấn đề toàn cầu cấp bách, việc triển khai mô hình hệ thống quản lý môi trường (EMS) đóng vai trò then chốt trong chiến lược phát triển bền vững của doanh nghiệp cũng như các tổ chức công và tư.

Mục tiêu của EMS là xây dựng quy trình khép kín để nhận diện, kiểm soát và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường từ hoạt động của tổ chức, đồng thời đảm bảo sự tuân thủ các quy định pháp lý hiện hành liên quan đến môi trường.

Một trong những mô hình EMS phổ biến và được áp dụng rộng rãi nhất hiện nay là tiêu chuẩn quốc tế ISO 14001:2015, dựa trên chu trình quản lý chất lượng theo nguyên tắc PDCA (Plan – Do – Check – Act). Theo mô hình này, trước tiên tổ chức cần xác định các khía cạnh môi trường của mình (như khí thải, nước thải, chất thải rắn, tiếng ồn, tiêu thụ tài nguyên, v.v.) và đánh giá mức độ rủi ro cũng như cơ hội cải tiến liên quan.

Sau đó, tổ chức thiết lập các mục tiêu môi trường cụ thể, xây dựng kế hoạch hành động để đạt mục tiêu đó, phân công trách nhiệm, triển khai đào tạo nhân viên và đảm bảo các hoạt động vận hành được kiểm soát chặt chẽ. Việc giám sát, đo lường và đánh giá định kỳ hiệu suất môi trường là một phần quan trọng để tổ chức có thể kịp thời phát hiện điểm yếu, từ đó có các hành động điều chỉnh và cải tiến liên tục.


Ảnh minh họa.

Lợi ích của việc triển khai EMS trong doanh nghiệp là rất nhiều. Một trong những lợi ích lớn nhất là giúp thực hiện các nghĩa vụ tuân thủ. Bằng cách triển khai EMS, doanh nghiệp có thể đảm bảo rằng họ đáp ứng các yêu cầu về môi trường có liên quan. Điều này không chỉ giúp tránh các vấn đề pháp lý và hình phạt do không tuân thủ mà còn thể hiện cam kết quản lý môi trường.

EMS cũng có thể giúp giải quyết các vấn đề nằm ngoài phạm vi tuân thủ, chẳng hạn như quản lý năng lượng hoặc nước, thúc đẩy kiểm soát hoạt động chặt chẽ hơn và trách nhiệm giải trình của nhân viên. Một số lợi ích là: Giảm rủi ro: Cách tiếp cận chủ động này giúp ngăn ngừa sự cố có thể gây hại cho môi trường, tránh phải đối mặt với kiện tụng, tiền phạt hoặc lệnh trừng phạt, cũng như tổn hại đến danh tiếng;

Hình ảnh nâng cao: Bằng cách chứng minh cam kết về tính bền vững của môi trường thông qua EMS, các doanh nghiệp có thể thu hút khách hàng có ý thức bảo vệ môi trường và xây dựng niềm tin vào thương hiệu của mình;

Nâng cao hiệu quả: Bằng cách xác định và giải quyết lĩnh vực đang lãng phí tài nguyên, chẳng hạn như năng lượng, nước hoặc quản lý vật liệu – các tổ chức có thể tối ưu hóa hoạt động và giảm chi phí;

Cải tiến liên tục: Một phương pháp tiếp cận có hệ thống giúp doanh nghiệp liên tục cải thiện hiệu suất môi trường bằng cách đặt ra mục tiêu, thực hiện biện pháp, theo dõi tiến độ và thực hiện các điều chỉnh cần thiết.

Cuối cùng, bằng cách tích hợp EMS vào hoạt động của mình, doanh nghiệp có thể thúc đẩy văn hóa bền vững và đóng góp vào tương lai có trách nhiệm hơn với môi trường. Cho dù đó là việc giảm chất thải, ô nhiễm, phát thải khí nhà kính, bảo tồn tài nguyên hay thúc đẩy các hoạt động thân thiện với môi trường khác, EMS trao quyền cho tổ chức thực hiện những thay đổi tích cực về môi trường trong khi vẫn đạt được mục tiêu kinh doanh của mình.

Thoạt nhìn, EMS có vẻ giống với hệ thống quản lý chất lượng (QMS), nhưng có một số điểm khác biệt quan trọng. Sự khác biệt chính giữa QMS và EMS là QMS (như ISO 9001) thường tập trung vào việc cải thiện hiệu suất liên quan đến sản phẩm, dịch vụ và kết quả của khách hàng. Mặt khác, EMS tập trung cụ thể vào tác động môi trường. Nó cho phép các tổ chức thiết lập kế hoạch quản lý môi trường, thiết lập biện pháp kiểm soát môi trường và theo dõi các mục tiêu quản lý môi trường của họ.

Tóm lại, EMS không chỉ là hệ thống kỹ thuật nhằm kiểm soát tác động môi trường mà còn là một phần quan trọng trong chiến lược quản trị tổng thể, góp phần thúc đẩy phát triển bền vững và tăng cường năng lực cạnh tranh cho tổ chức trong dài hạn. Việc đầu tư xây dựng và duy trì hệ thống quản lý môi trường hiệu quả là xu thế tất yếu và cũng là trách nhiệm của mỗi tổ chức.

Theo Hà My
https://vietq.vn/trien-khai-mo-hinh-ems—vai-tro-then-chot-trong-chien-luoc-phat-trien-ben-vung-d234153.html

Cách tiết kiệm năng lượng cho động cơ điện hiệu quả, giảm tác hại môi trường

Để giảm tối đa năng lượng cho động cơ điện thì ngoài việc lựa chọn động cơ có hiệu cao, chất lượng điện năng… người tiêu dùng cũng nên để ý tới việc bảo hành, bảo trì thường xuyên thiết bị này.

Động cơ điện là thiết bị chuyển đổi năng lượng điện thành năng lượng cơ học, thường tạo ra chuyển động quay hoặc tuyến tính. Nó hoạt động dựa trên nguyên lý từ trường và lực điện từ, trong đó dòng điện chạy qua cuộn dây trong từ trường (thường do nam châm hoặc cuộn dây khác tạo ra) sinh ra lực làm quay rôto hoặc di chuyển các bộ phận cơ khí. Tùy theo dải công suất, các động cơ điện được thiết kế với hiệu suất từ 85% – 95%, tương ứng từ IE1 đến IE5.

Theo một nghiên cứu của Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) có trụ sở tại Pháp, năng lượng tiêu thụ của các động cơ điện chiếm 45% điện năng tiêu thụ toàn cầu, đứng đầu về mức tiêu thụ điện trong các loại phụ tải.

Một nghiên cứu khác của Tập đoàn ABB của Thụy Sĩ cho thấy, chi phí điện năng tiêu thụ hàng năm của một động cơ trong ngành công nghiệp tương đương bảy lần giá trị đầu tư ban đầu. Nếu giải quyết được vấn đề động cơ vận hành không hiệu quả (non tải hoặc vận hành khi không cần thiết) thì có thể tiết kiệm đến 30% tổng điện năng tiêu thụ của động cơ. Để làm được điều này người tiêu dùng nên có những giải pháp tiết kiệm điện năng phù hợp để mang lại lợi ích kinh tế và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.


Có rất nhiều giải pháp để tiết kiệm năng lượng cho động cơ điện hiệu quả. Ảnh minh họa

Chọn động cơ có hiệu suất cao

Nên lựa chọn động cơ tiết kiệm năng lượng có hiệu suất cao, như động cơ có hiệu suất IE3, IE4, IE5 (theo tiêu chuẩn quốc tế) có khả năng chuyển đổi năng lượng điện thành cơ năng một cách hiệu quả, giảm thiểu tổn thất năng lượng. Lựa chọn động cơ có công suất phù hợp với đặc tính/yêu cầu thực tế của tải. Động cơ quá lớn hoặc quá nhỏ đều sẽ gây lãng phí năng lượng.

Nâng cao chất lượng điện năng

Duy trì điện áp ổn định cho động cơ, tránh tình trạng điện áp cao hay thấp ngoài mức yêu cầu giúp bảo vệ động cơ khỏi các sự cố và nâng cao hiệu suất làm việc. Sóng hài trong điện năng (là các thành phần điện áp hoặc dòng điện có tần số là bội số nguyên của tần số cơ bản xuất hiện trong hệ thống điện do các thiết bị phi tuyến gây ra) có thể làm tăng nhiệt độ, giảm tuổi thọ của động cơ và gây mất hiệu suất. Do vậy, lắp đặt bộ lọc sóng hài giúp loại bỏ các tần số không mong muốn, nâng cao chất lượng điện năng và giảm tổn thất.

Ngoài ra nên đảm bảo điện áp ba pha cân bằng khi cấp điện cho động cơ, tránh tình trạng mất pha hoặc lệch pha gây hỏng động cơ. Sử dụng hệ thống giám sát và điều khiển tự động để theo dõi chất lượng điện năng cung cấp cho động cơ. Các cảm biến và phần mềm giám sát có thể giúp phát hiện kịp thời sự thay đổi về điện áp, dòng điện và các thông số khác ảnh hưởng đến chất lượng điện năng.

Sử dụng biến tần/bộ khởi động mềm

Biến tần giúp điều chỉnh tốc độ động cơ theo nhu cầu thực tế, từ đó tiết kiệm năng lượng, đặc biệt trong các hệ thống có tải thay đổi theo thời gian như quạt, bơm, máy nén khí. Đặc biệt, có thể giảm tốc độ động cơ khi không cần thiết, giảm lượng điện tiêu thụ mà vẫn đảm bảo hiệu suất làm việc. Giảm được dòng điện khởi động của động cơ trong quá trình khởi động của động cơ.

Bảo trì và kiểm tra định kỳ

Nên kiểm tra tình trạng của động cơ để đảm bảo rằng động cơ luôn được bảo dưỡng và kiểm tra định kỳ để tránh các vấn đề như quá tải, mất cân bằng hoặc bị kẹt, khiến động cơ hoạt động không hiệu quả. Đảm bảo động cơ được bôi trơn đúng cách để giảm ma sát, giúp động cơ vận hành trơn tru và tiết kiệm năng lượng. Cần kiểm tra hệ thống làm mát đảm bảo quạt làm mát hoạt động hiệu quả để tránh động cơ bị quá nhiệt, ảnh hưởng đến hiệu suất và tuổi thọ.

Giảm tổn thất điện năng trong hệ thống truyền động

Lựa chọn dây dẫn điện có tiết diện hợp lý để giảm tổn thất điện năng trong các đường dây nối giữa động cơ và tủ điện. Kiểm tra và bảo trì hệ thống truyền động đảm bảo các bộ truyền động như ổ trục, bánh răng và dây curoa hoạt động trơn tru, không bị ma sát quá mức, giúp giảm tổn thất năng lượng.

Cải tiến quy trình và tối ưu hóa hoạt động

Cải tiến quy trình làm việc để giảm thiểu việc động cơ phải hoạt động quá tải hoặc hoạt động khi không cần thiết. Chạy động cơ ở chế độ tối ưu để điều chỉnh tốc độ và momen của động cơ sao cho phù hợp với yêu cầu thực tế của quá trình sản xuất, tránh chạy động cơ ở chế độ quá tải hoặc không tải, gây lãng phí năng lượng.

Áp dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng

Sử dụng hệ thống giám sát và điều khiển tự động giúp giám sát, điều khiển và tối ưu hóa việc sử dụng năng lượng cho động cơ, giúp phát hiện sớm các sự cố và điều chỉnh hoạt động của động cơ khi cần thiết. Sử dụng các cảm biến và bộ điều khiển thông minh để theo dõi tải và điều chỉnh công suất động cơ sao cho phù hợp với nhu cầu sử dụng thực.

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7540-2:2013 về động cơ điện

Bộ Khoa học và Công nghệ công bố tiêu chuẩn này qui định mức hiệu suất năng lượng của động cơ điện không đồng bộ ba pha roto lồng sóc một tốc độ sử dụng nguồn điện tần số 50 Hz và/hoặc 60 Hz và có điện áp danh định UN đến 1 000 V; có công suất ra danh định PN từ 0,75 kW đến 150 kW; có 2,4 hoặc 6 cực; hoạt động ở kiểu chế độ S1 (chế độ liên tục); làm việc trực tiếp trên lưới; có khả năng vận hành trong các điều kiện làm việc nêu trong Điều 6 của TCVN 6627-1 (IEC 60034-1).

Theo đó hiệu suất phải được xác định ở công suất ra danh định, điện áp danh định và tần số danh định. Hiệu suất và tổn hao phải được xác định theo TCVN 6627-2-1 (IEC 60034-2-1). Động cơ mà thông số đặc trưng về điện áp có dung sai mở rộng phải được ấn định một giá trị hiệu suất danh định duy nhất, tức là bỏ qua dung sai mở rộng.

Các động cơ có nhiều hơn một kết hợp điện áp/tần số/công suất ra danh định có thể được ấn định giá trị hiệu suất danh định cho từng kết hợp điện áp/tần số/công suất ra danh định đó. Tuy nhiên, tối thiểu phải in trên tấm thông số giá trị hiệu suất thấp nhất (trong số tất cả các kết hợp điện áp/tần số/công suất ra danh định). Tất cả các giá trị hiệu suất phải có sẵn trong tài liệu về sản phẩm.

Hiệu suất được nhà chế tạo công bố trên tấm thông số (hiệu suất danh định) phải lớn hơn hoặc bằng hiệu suất danh nghĩa được định nghĩa trong tiêu chuẩn này. Hiệu suất đầy tải của động cơ riêng rẽ bất kỳ, khi được thử nghiệm ở điện áp danh định và tần số danh định, không được nhỏ hơn hiệu suất danh định trừ đi dung sai hiệu suất theo TCVN 6627-1 (IEC 60034-1).

Vân Thảo (T/h)
https://vietq.vn/cach-tiet-kiem-nang-luong-cho-dong-co-dien-hieu-qua-d233452.html

Năng suất xanh – “chìa khóa” giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh

Năng suất xanh chính là chìa khóa giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, duy trì tăng trưởng ổn định và góp phần vào mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia.

Năng suất xanh là sự kết hợp hài hòa giữa mục tiêu tăng năng suất lao động, hiệu quả sản xuất và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. Đây là xu hướng tất yếu trong bối cảnh biến đổi khí hậu, cạn kiệt tài nguyên và yêu cầu phát triển bền vững toàn cầu.

Với các giải pháp như sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng, tuần hoàn tài nguyên và chuyển đổi số trong quản lý, năng suất xanh tạo ra mô hình phát triển hiện đại, có trách nhiệm. Doanh nghiệp áp dụng năng suất xanh cũng nâng cao hình ảnh thương hiệu, đáp ứng tốt hơn yêu cầu của thị trường quốc tế, đặc biệt là các quốc gia phát triển vốn khắt khe về tiêu chuẩn môi trường. Về lâu dài, năng suất xanh chính là chìa khóa giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, duy trì tăng trưởng ổn định và góp phần vào mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia.

Lấy ví dụ về các doanh nghiệp áp dụng thành công mô hình năng suất xanh, ông Nguyễn Tùng Lâm – Viện trưởng Viện Năng suất Việt Nam – Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia cho biết, tại trang trại M’s Pig Farm (Campuchia), trang trại này có 4.000 con heo sử dụng trung bình từ 6.000-7.000 tấn thức ăn hằng tháng, mỗi ngày trang trại sản xuất 4.000-5.000m3 chất thải, lượng chất thải tạo ra gây mùi khó chịu ảnh hưởng tới môi trường, người dân.

Trang trại sử dụng giải pháp dùng bể biogas công suất lớn để xử lý chất thải và phát điện. Nhờ đó, trang trại đạt mục tiêu Green Goal (mục tiêu xanh) trong thu hồi và tái chế chất thải để tạo ra điện, giảm phát thải khí nhà kính và tăng lợi nhuận từ 1-2%, tiết kiệm 200.000kWh điện trong làm mát và thông gió trang trại.

Hay tại Việt Nam, Heineken Việt Nam là nhà sản xuất đồ uống lớn và nhờ áp dụng mô hình năng suất xanh, tái cấu trúc nhà máy, tái sử dụng và tái chế các nguyên liệu, tăng vòng đời vật liệu giảm chi phí, Heineken Việt Nam tối ưu hóa lượng chất thải từ nhà máy, 99,01% chất thải được tái chế và không có chất thải phải chôn lấp. Nước thải được xử lý và thu hồi sử dụng cho nhiều mục đích, khí gas từ công trình xử lý nước được sử dụng và cấp nhiệt cho quá trình sản xuất, đồng thời sử dụng 100% năng lượng tái tạo.

Năng suất xanh là xu hướng tất yếu trong bối cảnh phát triển bền vững. (Ảnh minh họa)

Nhiều doanh nghiệp khác như Công ty TNHH xây dựng – sản xuất và thương mại Phước An hay Công ty TNHH Thương mại dịch vụ chế biến thủy sản Hưng Phong;… cũng ghi nhận thành công đáng kể nhờ vào việc áp dụng năng suất xanh, từ giảm lượng rác thải, tiết kiệm năng lượng đến gia tăng lợi nhuận.

Hiện nay, Uỷ ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia đã và đang tăng cường các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp về năng suất xanh như: Tăng cường hội nghị, hội thảo, truyền thông giúp doanh nghiệp tiếp cận sâu hơn với năng suất xanh; Cung cấp các khóa đào tạo để doanh nghiệp có thêm kiến thức, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;… Đồng thời, năng suất xanh cũng đang là một trong những nội dung rất quan trọng trong Chương trình Quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030.

Thanh Tùng
https://vietq.vn/nang-suat-xanh-la-chia-khoa-giup-doanh-nghiep-nang-cao-nang-luc-canh-tranh-d233786.html

Hướng tới xây dựng tiêu chuẩn cho thị trường tín chỉ carbon

Hướng tới mục tiêu đạt phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050, Việt Nam đang đẩy mạnh xây dựng thị trường tín chỉ carbon trong nước.

Tín chỉ carbon là loại “hàng hóa” cốt lõi, đòi hỏi phải có hệ thống tiêu chuẩn, cơ chế vận hành và hành lang pháp lý chặt chẽ. Theo lộ trình, từ tháng 6/2025, Việt Nam sẽ bắt đầu giai đoạn thí điểm thị trường carbon kéo dài đến năm 2028. Trong giai đoạn này, tín chỉ carbon sẽ đóng vai trò là loại hàng hóa chủ đạo, được giao dịch trên nền tảng sàn giao dịch do nhà nước quản lý.

Hiện Việt Nam chấp thuận ba loại tín chỉ carbon được lưu hành gồm: tín chỉ thu được từ các chương trình, dự án theo tiêu chuẩn của Việt Nam; tín chỉ theo Điều 6 của Thỏa thuận Paris do Liên Hợp quốc điều phối; và tín chỉ từ các cơ chế hợp tác quốc tế mà Việt Nam là thành viên, như Cơ chế Phát triển sạch (CDM) và Cơ chế Tín chỉ chung Việt Nam – Nhật Bản (JCM). Trong đó, các cơ chế CDM và JCM từng được triển khai nhiều năm tại Việt Nam sẽ là nền tảng quan trọng để phát triển nguồn cung trong giai đoạn đầu của thị trường.

Trên thị trường quốc tế, CDM đang chững lại, còn JCM chưa có giá trị thương mại mà chỉ phân chia quyền sở hữu giữa chính phủ và doanh nghiệp hai bên. Tuy nhiên, Việt Nam có kinh nghiệm nhiều năm trong triển khai các cơ chế này, đây sẽ là lợi thế khi thị trường nội địa đi vào vận hành.

Với cơ chế Điều 6 của Thỏa thuận Paris, Việt Nam đang xúc tiến hợp tác với các quốc gia như Singapore để triển khai các dự án thí điểm trong lúc chờ đợi hướng dẫn cụ thể từ Liên Hợp quốc.

Tín chỉ carbon là loại “hàng hóa” cốt lõi, đòi hỏi phải có hệ thống tiêu chuẩn chặt chẽ

Song song với việc hợp tác quốc tế, Bộ Nông nghiệp và Môi trường đang phối hợp với các bộ, ngành liên quan để xây dựng bộ tiêu chuẩn tín chỉ carbon riêng của Việt Nam.

Đây là cơ sở để các chương trình, dự án giảm phát thải có thể đăng ký, được thẩm định và cấp tín chỉ theo chuẩn quốc gia. Dự thảo sửa đổi, bổ sung Nghị định 06/2022/NĐ-CP đã đưa ra toàn bộ quy trình tạo tín chỉ, từ việc đề xuất phương pháp luận, xây dựng dự án, đăng ký, đến đề xuất cấp tín chỉ. Theo cơ chế này, các bộ chuyên ngành sẽ là đơn vị phê duyệt và cấp tín chỉ cho các dự án trong lĩnh vực quản lý của mình, đảm bảo tính chuyên môn và sát thực tế.

Thực tế, Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong việc triển khai các dự án tạo tín chỉ carbon theo chuẩn quốc tế. Tính đến tháng 3/2025, cả nước đã có 274 dự án được đăng ký theo cơ chế CDM, 45 dự án theo tiêu chuẩn VCS và 58 dự án theo tiêu chuẩn GS, bên cạnh một số dự án khác.

Một số chương trình tiêu biểu như ERPA tại vùng Bắc Trung Bộ hay LEAF tại Tây Nguyên – Nam Trung Bộ đang trong quá trình triển khai hoặc đàm phán với các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới. Tuy nhiên, phần lớn tín chỉ từ các chương trình này vẫn được tính vào mục tiêu quốc gia, chưa thực sự tham gia thị trường tự do, do đó tính thương mại hóa còn hạn chế.

Một trong những thách thức lớn hiện nay là tính phức tạp và yêu cầu kỹ thuật cao của quá trình phát triển dự án tín chỉ carbon. Theo chia sẻ từ đại diện Cục Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Môi trường, ngành Lâm nghiệp mất hơn 10 năm chuẩn bị cho dự án ERPA, từ việc triển khai các biện pháp giảm phát thải cho đến hoàn thiện hồ sơ kỹ thuật.

Doanh nghiệp tư nhân cũng gặp nhiều khó khăn, như trường hợp của Công ty CP Thành Thành Công, Biên Hòa khi phát triển dự án theo Tiêu chuẩn Verra, mất gần ba năm để có thể phát hành tín chỉ đầu tiên.

Nhiều doanh nghiệp trong các ngành sản xuất trọng điểm như lúa gạo, thực phẩm, chăn nuôi và quản lý chất thải bày tỏ mong muốn tham gia thị trường, nhưng đều gặp trở ngại lớn về nhân lực có chuyên môn đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật khắt khe.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, việc tham gia thị trường carbon không chỉ là yêu cầu về trách nhiệm môi trường mà còn là điều kiện để hàng hóa Việt Nam cạnh tranh trên thị trường quốc tế, đặc biệt là khi Liên minh châu Âu đang triển khai Cơ chế Điều chỉnh Biên giới Carbon (CBAM) áp dụng cho các mặt hàng phát thải cao như thép, xi măng và điện.

Để hỗ trợ doanh nghiệp, dự thảo sửa đổi Nghị định 06 đề xuất tăng tỷ lệ tín chỉ carbon được phép bù trừ cho hạn ngạch phát thải, khuyến khích các dự án giảm phát thải từ bảo vệ và phát triển rừng, tiết kiệm năng lượng và năng lượng tái tạo.

Cũng theo dự thảo Nghị định, Việt Nam sẽ xây dựng hệ thống đăng ký quốc gia về hạn ngạch phát thải và tín chỉ carbon, là cơ sở pháp lý và kỹ thuật để giám sát, cấp phép và giao dịch hai loại tài sản này trên thị trường.

Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà nhấn mạnh tính kỹ thuật cao và nhiều biến động của chính sách thị trường carbon, đồng thời đề nghị phải tạo cơ chế linh hoạt để doanh nghiệp có thể thí điểm, từ đó cơ quan quản lý hoàn thiện dần quy định pháp lý.

Ngoài ra, Phó thủ tướng cũng yêu cầu bổ sung quy định về phân cấp trong xây dựng, ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật, đồng thời đảm bảo tính công nhận lẫn nhau giữa Việt Nam và các đối tác quốc tế về dữ liệu phát thải và tín chỉ carbon.

Về bản chất, tín chỉ carbon là một loại tài sản được giao dịch trên thị trường, đại diện cho quyền phát thải một tấn CO₂ hoặc khí nhà kính tương đương. Trên thị trường quốc tế, tín chỉ theo Điều 6.2 của Thỏa thuận Paris có giá trị cao nhất, trong khi các tín chỉ tự nguyện có mức giá dao động từ 0,25 đến 30 USD/tín chỉ, tùy theo tiêu chuẩn và lợi ích môi trường đi kèm.

Một số loại tín chỉ quý hiếm như tín chỉ về bảo tồn biển, đa dạng sinh học có thể đạt mức giá cao hơn. Tuy nhiên, nếu không kiểm soát chặt chẽ, việc lạm dụng tín chỉ để bù trừ hạn ngạch có thể làm chậm quá trình giảm phát thải thực tế của doanh nghiệp và quốc gia.

Trong dài hạn, việc phát triển thị trường tín chỉ carbon sẽ mang lại nhiều lợi ích cho Việt Nam. Không chỉ giúp đạt được các mục tiêu giảm phát thải trong nước, thị trường này còn tạo động lực chuyển đổi xanh cho doanh nghiệp, thúc đẩy đầu tư vào công nghệ sạch và thu hút nguồn vốn quốc tế.

Thị trường tín chỉ carbon cũng sẽ là công cụ quan trọng để Việt Nam thực hiện cam kết tại COP26, góp phần nâng cao uy tín quốc tế và năng lực cạnh tranh thương mại của nền kinh tế.

Bảo Linh (t/h)
https://vietq.vn/tien-toi-xay-dung-tieu-chuan-cho-thi-truong-tin-chi-carbon-d233652.html

Chuyển đổi mô hình KCN sinh thái thúc đẩy kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam

Hội thảo tập huấn “Tăng cường năng lực chuyển đổi mô hình Khu công nghiệp (KCN) sinh thái tại KCN VSIP” do Bộ Tài chính, Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên Hợp quốc (UNIDO) và Dự án KCN sinh thái Toàn cầu tại Việt Nam (GEIPP) thực hiện, đã diễn ra tại Bắc Ninh ngày 14/05/2025.

Đây là hoạt động thuộc dự án “Nhân rộng phương pháp tiếp cận KCN sinh thái để thúc đẩy kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam” được Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (nay là Bộ Tài chính) phê duyệt tại Quyết định số 1737/QĐ-BKHĐT ngày 13/8/2024, nhằm hỗ trợ KCN VSIP Bắc Ninh thực hiện chuyển đổi sang mô hình KCN sinh thái theo các quy định hiện hành.

Hội thảo đã thu hút sự tham gia của hơn 70 đại biểu đến từ các doanh nghiệp, ban quản lý các KCN…

Phát biểu khai mạc hội thảo, ông Đinh Nam Thắng- Phó trưởng ban Ban Quản lý các KCN Bắc Ninh cho biết: Trong bối cảnh toàn cầu đang đứng trước thách thức kép, vừa phải duy trì tăng trưởng kinh tế, vừa ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, mô hình phát triển KCN truyền thống đang bộc lộ nhiều hạn chế. Những cam kết quốc tế về phát triển bền vững, các Hiệp định FTA thế hệ mới hay cam kết tại COP 26, đòi hỏi Việt Nam phải có tư duy chiến lược và hành động cụ thể hơn bao giờ hết. Một trong những giải pháp thiết thực chính là chuyển đổi mô hình KCN truyền thống sang KCN sinh thái- nơi các doanh nghiệp không chỉ hoạt động hiệu quả về mặt kinh tế, mà còn cộng sinh trong sử dụng tài nguyên, năng lượng, chia sẻ hạ tầng và giảm phát thải.

Ông Đinh Nam Thắng- Phó trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh

Cũng tại hội thảo, bà Nguyễn Trâm Anh – Quản lý Dự án Quốc gia Chương trình KCN sinh thái toàn cầu Việt Nam – UNIDO đã giới thiệu về các mô hình chuyển đổi thành công từ KCN truyền thống sang KCN sinh thái ở nhiều nước trên thế giới như Đan Mạch, Hàn Quốc. Đồng thời hướng dẫn các doanh nghiệp tại Bắc Ninh cập nhật những kiến thức và lộ trình về việc chuyển đổi sang mô hình KCN sinh thái, mang lại hiệu quả cao theo Nghị định 35/2022 của Chính phủ và Thông tư 05/2025 của Bộ KH&ĐT (nay là Bộ Tài chính).

Bà Nguyễn Trâm Anh – Quản lý Dự án Quốc gia Chương trình KCN sinh thái toàn cầu Việt Nam – UNIDO

Trước đó, trong giai đoạn 2020-2024, dự án triển khai KCN sinh thái ở Việt Nam đã có 211 cơ hội được thực hiện giúp tiết kiệm tài chính 8,5 triệu USD/năm, 43.026 MWh điện/năm, giảm phát thải 82.566 tấn CO2/năm…

Trong giai đoạn 2024-2028, dự án sẽ hỗ trợ thêm 5 KCN, trong đó có KCN VSIP tại Bắc Ninh, với mục tiêu xây dựng mô hình sinh thái theo chuẩn quốc tế, làm cơ sở để nhân rộng trên toàn quốc.

TS. Lê Xuân Thịnh – Giám đốc Công ty TNHH Trung tâm Sản xuất sạch hợn Việt Nam (VNCPC) – Đối tác thực hiện của dự án thuyết trình tại hội thảo

Theo đó, quý doanh nghiệp thuộc KCN VISP Bắc Ninh có mong muốn tham gia dự án xin vui lòng điền vào phiếu đăng ký để có cơ hội tiếp cận với các chuyên gia của VNCPC hoàn toàn MIỄN PHÍ trong thời gian sớm nhất!

Doanh nghiệp khi tham gia dự án sẽ nhận được các lợi ích sau:

  • Tập huấn cho các cán bộ kỹ thuật về các chủ đề: KCN sinh thái và kinh nghiệm quốc tế trong việc chuyển đổi sang mô hình KCN sinh thái; Phương pháp, kinh nghiệm và các lợi ích về việc thực hiện sử dụng hiệu quả tài nguyên và sản xuất sạch hơn (RECP) và cộng sinh công nghiệp; Kinh tế tuần hoàn và một số các công cụ liên quan
  • Làm việc trực tiếp với các chuyên gia về RECP để tìm ra các giải pháp tối ưu trong quá trình sản xuất
  • Cung cấp báo cáo khuyến nghị các giải pháp giúp tối ưu hóa quá trình sản xuất với mức chi phí và thời gian hoàn vốn tối ưu
  • Kết nối với các đối tác thực hiện cộng sinh công nghiệp
  • Nâng cao năng lực cạnh tranh, trách nhiệm với xã hội và đóng góp vào các mục tiêu quốc gia về phát triển xanh
  • Gia tăng cơ hội tiếp cận với các tổ chức và nguồn vốn xanh…

                                                                                                                                                                             VNCPC

Doanh nghiệp Việt “chậm nhưng chắc” trong thực hành ESG

ESG (Môi trường, Xã hội và Quản trị) trở thành yêu cầu bắt buộc trên thị trường toàn cầu. Dù còn nhiều thách thức, doanh nghiệp Việt Nam đang từng bước tiếp cận, thích nghi và chuyển hóa ESG thành lợi thế cạnh tranh dài hạn.

ESG – từ yêu cầu toàn cầu đến bước chuyển tại doanh nghiệp Việt

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và xu hướng tiêu dùng xanh ngày càng rõ nét, ESG đã không còn là khái niệm mới với cộng đồng doanh nghiệp. Thay vì là một lựa chọn tự nguyện, ESG đang trở thành điều kiện bắt buộc để tham gia các chuỗi cung ứng, thị trường xuất khẩu và hợp tác đầu tư quốc tế.

Tại Việt Nam, theo TS. Nguyễn Phương Nam – chuyên gia đánh giá quốc tế về báo cáo kiểm kê khí nhà kính của Liên hợp quốc (UNFCCC), hoạt động ESG hiện vẫn đang trong giai đoạn đầu và có phần chậm so với xu hướng toàn cầu. Việc đầu tư và thực hành ESG chủ yếu diễn ra tại các tập đoàn lớn, công ty niêm yết, hoặc những doanh nghiệp trong ngành hàng tiêu dùng có mức độ cạnh tranh cao.

ESG Không còn là lựa chọn mà là yêu cầu bắt buộc đối với doanh nghiệp. (Ảnh minh họa)

Nguyên nhân được chỉ ra là do doanh nghiệp Việt chưa có đủ thông tin định hướng rõ ràng về ESG, còn e dè trong việc đầu tư do thiếu hành lang chính sách cụ thể. Đặc biệt, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa tìm được cách để cân bằng ba yếu tố cốt lõi của ESG: môi trường, xã hội và quản trị, dẫn đến việc triển khai còn dàn trải, thiếu trọng tâm.

Tuy nhiên, theo đánh giá của các chuyên gia, với sự vào cuộc ngày càng quyết liệt của cơ quan quản lý nhà nước, cam kết mạnh mẽ từ các tổ chức đầu tư tài chính và sự thay đổi trong hành vi tiêu dùng, ESG tại Việt Nam đang bắt đầu có những bước chuyển mình đáng chú ý.

PGS. TS Nguyễn Đình Thọ – Phó Viện trưởng Viện Chiến lược, Chính sách nông nghiệp và môi trường (Bộ Nông nghiệp và Môi trường) khẳng định, ESG không chỉ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu suất mà còn là chìa khóa để gia tăng uy tín, thương hiệu, mở rộng thị trường và khẳng định vị thế trong “sân chơi” toàn cầu.

Doanh nghiệp Việt chuyển hóa ESG thành giá trị thực tiễn

Thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp lớn tại Việt Nam đã chủ động tiếp cận ESG và bước đầu gặt hái được kết quả tích cực. Tại Tập đoàn FPT, ESG đã được đưa vào chiến lược phát triển hơn 10 năm qua. Ông Nguyễn Văn Khoa – Tổng Giám đốc FPT cho biết, từ bốn năm trở lại đây, ESG được triển khai toàn diện từ nội bộ đến hệ sinh thái đối tác. “Đưa ESG vào hoạt động cốt lõi sẽ nâng cao chất lượng vận hành, mở rộng tăng trưởng bền vững, tạo môi trường tốt để thu hút nhân lực trẻ. Đừng coi ESG là gánh nặng, hãy coi đó là cơ hội”, ông Khoa nhấn mạnh.

Ở lĩnh vực sản xuất, Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex) cũng áp dụng các giải pháp giảm phát thải carbon, chuyển đổi sang mô hình sản xuất xanh và tuần hoàn. Kết quả, trong năm 2023, Vinatex đã giảm 2% lượng điện tiêu thụ và 84% lượng chất thải nguy hại so với năm trước.

Với ngành nông nghiệp, Tập đoàn Lộc Trời với triết lý “Cùng nông dân phát triển bền vững” cũng ghi nhận hiệu quả rõ rệt khi chuyển sang sản xuất xanh, giảm phát thải. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp giảm 9%, trong đó chi phí thuốc trừ sâu giảm 23%, chi phí phân bón giảm 5%. Đồng thời, doanh thu tăng 2%, giá bán sản phẩm đầu ra cao hơn 1% so với canh tác truyền thống.

Trong ngành đồ uống, Công ty Heineken Việt Nam đã hoàn toàn chuyển đổi sang sử dụng năng lượng sinh khối tại cả 6 nhà máy. Các phụ phẩm từ sản xuất bia như bã, men, bùn thải đều được tái chế thành sản phẩm đầu vào cho chuỗi giá trị khác như thức ăn chăn nuôi, phân bón, đất sạch… giúp doanh nghiệp tối ưu hiệu quả kinh tế tuần hoàn.

Để ESG thực sự lan tỏa rộng trong cộng đồng doanh nghiệp, các chuyên gia nhấn mạnh vai trò then chốt của chính sách hỗ trợ từ phía Nhà nước. Cụ thể, cần sớm hoàn thiện hệ thống tiêu chí, công cụ đo lường ESG phù hợp với đặc thù doanh nghiệp Việt; đồng thời xây dựng cơ chế khuyến khích về tài chính, tín dụng, thuế và đào tạo nguồn nhân lực xanh.

Về phía doanh nghiệp, điều quan trọng là phải thay đổi tư duy – coi ESG là một khoản đầu tư chứ không phải chi phí. Việc lồng ghép ESG với chuyển đổi số cũng là hướng đi cần thiết, giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hiệu quả sản xuất, giảm tác động đến môi trường và tăng khả năng cạnh tranh bền vững.

Duy Trinh
https://vietq.vn/doanh-nghiep-viet-cham-nhung-chac-trong-thuc-hanh-esg-d232905.html